710 387
Admin. 12:16:07 24-06-2014 (GMT+7).
Kích cỡ chữ: Giảm Tăng

Nội quy Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương nhiệm kỳ VII và quyết định ban hành của GHPGVN

Nội quy Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương nhiệm kỳ VII và quyết định ban hành của GHPGVNNội quy này gồm Lời nói đầu, 05 chương và 14 điều, có hiệu lực khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN thông qua và ra quyết định ban hành./.
 

                   GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM     

                            HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ 
                          ---------------------------  

                    Số : 258 /2013/QĐ.HĐT

                  CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  

                  Độc lập – Tự do – Hạnh phúc  
                                -----------------------------------                 

                                  Tp. Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 7 năm 2013  

 

 QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Nội quy Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương

thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương GHPGVN

Nhiệm kỳ VII (2012 - 2017)

 

 CHỦ TỊCH

HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM -Căn cứ điều 25, 26 chương V Hiến chương GHPGVN (tu chỉnh lần thứ v); -Căn cứ điều 4 chương II Nội quy Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương GHPGVN; -Căn cứ Nghị quyết số 210/NQ.HĐTS ngày 02/7/2013 Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam; -Xét tờ trình ngày 02/7/2013 của Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương GHPGVN.

QUYẾT ĐỊNH
 

Điều 1: Ban hành Nội quy hoạt động Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhiệm kỳ VII (2012 – 2017), gồm lời nói đầu, 05 chương, 14 điều đã được Hội nghị Ban Thường trực Hội đồng Trị sự thông qua ngày 02/7/2013 (đính kèm Nội quy).

Điều 2: Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương, Phân ban Cư sĩ Phật tử khi triển khai thực hiệncác hoạt động Phật sự có liên quan phải tuân thủ các quy định của Hiến chương GHPGVN, Nội quy Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương và pháp luật Nhà nước.

Điều 3: Trưởng ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương, Ban Hướng dẫn Phật tử cấp tỉnh, thành, Trưởng Phân ban Cư sĩ Phật tử và các thành viên Phân ban Cư sĩ Phật tử thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

Điều 4: Quyết định này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.  

Nơi nhận : - Như Điều 2 "để thực hiện”
- Ban Thường trực HĐTS GHPGVN
- Ban Tôn giáo Chính phủ
- Ban Trị sự GHPGVN các tỉnh, thành
                 "để biết”
- Lưu VP1 - VP2.

                                 TM. BAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ                    

                                             GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

  Chủ Tịch

( Đã ký ) 

         Hòa Thượng Thích Trí Tịnh

 

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

NỘI QUY

PHÂN BAN CƯ SĨ PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG

THUỘC BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG

GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

 

LỜI NÓI ĐẦU

Trong cấu trúc "Tứ chúng đồng tu” của Phật giáo, hàng Phật tử tại gia là thành phần đông đảo. Đây là thành phần mà chư vị xuất gia nhắm đến để hướng dẫn tu học Chánh pháp, để giúp cho người Phật tử tại gia xây dựng một đời sống an lạc.

Trải qua bao đời nay, hàng Phật tử tại gia không chỉ thể hiện tinh thần mong cầu tu học mà còn hết lòng hộ trì Tam bảo, phụng sự Đạo pháp và Dân tộc, nỗ lực thực hiện các hạnh lành trong tinh thần vô ngã vị tha.

Do vậy, Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, tại chương V, điều 21, quy định trong các ban ngành của Giáo hội, có Ban Hướng dẫn Phật tử. Ban này lại có Phân ban Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử (viết tắc là PBHD CSPT) để chuyên trách hướng dẫn sinh hoạt tu học cho hàng cư sĩ Phật tử.

CHƯƠNG I

TỔ CHỨC – NHIỆM VỤ – ĐIỀU HÀNH

Điều 1: TỔ CHỨC:

1.A. CẤP TRUNG ƯƠNG:

1.1 Phân ban Cư sĩ Phật tử là một trong các phân ban trực thuộc Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam. Mọi sinh hoạt, tu học của Phân ban Cư sĩ Phật tử do sự hướng dẫn, quản lý, điều động và kiểm tra của Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương. Đồng thời, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức hoạt động của Giáo hội địa phương trên cơ sở phối kết hợp.

1.2 Thành phần nhân sự của PBCSPT Trung ương do Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam bổ nhiệm gồm có:

- Trưởng Phân ban Cư sĩ Phật tử

- Các Phó Phân ban đặc trách

- Thư ký

- Phó Thư ký đặc trách phía Bắc

- Phó Thư ký đặc trách phía Nam

- Các Ủy viên

-Thủ quỹ.

1.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI:

Thành phần nhân sự của PBCSPT Tỉnh, Thành hội do Ban Trị sự Phật giáo Tỉnh, Thành hội bổ nhiệm gồm có:

- Trưởng Phân ban Cư sĩ Phật tử
- Các Phó Phân ban đặc trách
- Các Phó Phân ban
- Thư ký
- Phó Thư ký
- Thủ quỹ
- Kiểm soát
- Ủy viên tu học
- Ủy viên nghi lễ
- Ủy viên văn nghệ
- Ủy viên từ thiện xã hội.

1.C. CẤP QUẬN HỘI, HUYỆN HỘI, THỊ HỘI, THÀNH HỘI TRỰC THUỘC TỈNH HỘI (gọi chung là Quận hội Phật giáo):

Cơ cấu một Ủy viên Cư sĩ Phật tử, để theo dõi, đôn đốc, khuyến khích, sinh hoạt tu học của Cư sĩ Phật tử tại các đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường (gọi chung là tự viện) theo sự chỉ đạo của Ban Hướng dẫn Phật tử, PBCSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

1.D. CẤP CƠ SỞ :

1. Khi lập: Đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý hoặc giảng đường, vị Trụ trì, Trưởng ban hộ tự, hoặc Trưởng ban quản trị tự viện phải có đơn xin và được sự chấp thuận của Quận hội Phật giáo địa phương.

2 Thành phần nhân sự mỗi đạo tràng hoặc khóa tu gồm có:

- Trưởng Ban điều hành - do vị Trụ trì, Trưởng Ban hộ tự hoặc Trưởng Ban Quản trị tự viện đảm trách

- Phó Ban điều hành
- Thư ký
- Thủ quỹ
- Ủy viên tu học
- Ủy viên nghi lễ
- Ủy viên văn nghệ
- Ủy viên từ thiện xã hội

Vị Trụ trì, Trưởng Ban hộ tự hoặc Trưởng Ban quản trị tự viện phối hợp với các Phật tử tiêu biểu của tự viện để cơ cấu Ban điều hành đạo tràng. Lập danh sách Ban điều hành đạo tràng hoặc khóa tu trình Quận hội Phật giáo khán duyệt.

Điều 2: NHIỆM VỤ:

2.A. CẤP TRUNG ƯƠNG: Phân Ban Cư sĩ Phật tử Trung ương hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này và Nội quy của BHDPT trung ương, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của BHDPT Trung ương.

2.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI: Phân Ban Cư sĩ Phật tử Tỉnh, Thành hội hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Hướng dẫn Phật tử Tỉnh, Thành hội.

2.C.CẤP QUẬN HỘI PHẬT GIÁO:

2.C.1. Ủy viên Hướng dẫn Cư sĩ Phật tử Quận hội Phật giáo hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Nội quy này, dưới sự chỉ đạo BHDPT, PBCSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

2.C.2.Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc sinh hoạt tu học theo chương trình quy định của Ban Hướng dẫn Phật tử, Phân ban CSPT Trung ương.

2.D. CẤP CƠ SỞ :

2.D.1. Vị Trụ trì, Trưởng Ban hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn điều hành các: đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện; hộ trì Tam bảo, công tác Phật sự, từ thiện xã hội và quan tâm hỗ trợ sinh hoạt tu học của đơn vị gia đình Phật tử đang sinh hoạt tại tự viện.

2.D.2. Có trách nhiệm thực hiện chương trình giảng dạy giáo lý do BHDPT Trung ương, PBCSPT Trung ương quy định và các chủ trương của Giáo hội.

Điều 3: NHIỆM KỲ:

3.1. Nhiệm kỳ của PBCSPT Trung ương là nhiệm kỳ của BHDPT Trung ương.

3.2. Nhiệm kỳ của PBCSPT Tỉnh, Thành hội là nhiệm kỳ của BHDPT Tỉnh, Thành hội.

3.3. Nhiệm kỳ của Ủy viên CSPT cấp Quận hội Phật giáo là nhiệm kỳ của Quận hội Phật giáo địa phương.

3.4. Ban điều hành đạo tràng hoặc khóa tu, năm năm bầu lại một lần, tương ứng với nhiệm kỳ của Quận hội Phật giáo địa phương. Nếu giữa nhiệm kỳ có khiếm khuyết nhân sự, vị Trụ trì, Ban Hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện chọn người bổ sung và trình Quận hội Phật giáo khán duyệt.

Điều 4: ĐIỀU HÀNH:

4.A. CẤP TRUNG ƯƠNG:

4.A.1. Soạn thảo các chương trình tu học cho các điạ phương và trình Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương chấp thuận.

4.A.2. Lập chương trình hoạt động Phật sự hàng năm, trình BHDPT Trung ương duyệt.

4.A.3. Mở các cuộc họp chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm và bồi dưỡng chuyên môn.

4.A.4. Mỗi sáu tháng phải báo cáo hoạt động Phật sự một lần vào cuối tháng 5 và tháng 11 dương lịch lên BHDPT Trung ương, trước 2 kỳ Hội nghị của Ban Thường trực HĐTS và của Trung ương Giáo hội.

4.A.5. Phân ban CSPT Trung ương và vị Trưởng PBCSPT của các Tỉnh, Thành hội họp mỗi năm một lần vào dịp cuối năm, trước kỳ Hội nghị của Trung ương Giáo hội.

4.B. CẤP TỈNH, THÀNH HỘI:

4.B.1. Thực hiện các chương trình kế hoạch của BHDPT Trung ương và Phân ban Cư sĩ Phật tử Trung ương.

4.B.2. Lập chương trình hoạt động Phật sự và hướng dẫn các đạo tràng thực hiện các công tác của Tỉnh, Thành hội Phật giáo chủ trương.

4.B.3. Báo cáo các hoạt động của PBCSPT sáu tháng một lần vào cuối tháng 5 và tháng 11dương lịch.

4.B.4. Phân Ban CSPT Tỉnh, Thành hội, Ủy viên Cư sĩ Phật tử và vị Trưởng ban điều hành đạo tràng, mỗi năm họp ít nhất hai lần vào dịp lễ sơ kết, tổng kết công tác Phật sự.

4.C. CẤP QUẬN HỘI PHẬT GIÁO:

Ủy viên CSPT của Quận hội Phật giáo có nhiệm vụ:

4.C.1. Lập kế hoạch thực hiện và hướng dẫn các đạo tràng làm tốt công tác của PBCSPT Tỉnh, Thành hội và của Quận hội Phật giáo.

4.C.2. Báo cáo hoạt động của các đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, giảng đường và tự viện sáu tháng một lần lên PBCSPT Tỉnh, Thành hội và Quận hội Phật giáo.

4.D. CẤP CƠ SỞ :

4.D.1. Có trách nhiệm hướng dẫn Phật tử tụng niệm, tu học theo lịch do đạo tràng ấn định, phù hợp với chương trình tu học của BHDPT Trung ương và PBCSPT Trung ương.

4.D.2. Họp định kỳ vào mỗi khóa tu hoặc mỗi quý để kiểm điểm hoạt động của đạo tràng hoặc khóa tu.

4.D.3. Báo cáo hoạt động của đạo tràng 6 tháng 1 lần lên Quận hội Phật giáo.

 

CHƯƠNG II

(Quy định hoạt động của các đạo tràng)

 

 

MỤC ĐÍCH – DANH XƯNG – TU HỌC – HUY HIỆU

 

 

 

Điều 5: MỤC ĐÍCH:

Tu học giáo lý Phật Đà, xây dựng nếp sống an lạc theo chánh pháp, phụng sự Tam bảo và chúng sanh, giữ gìn văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần bảo vệ tổ quốc.

 

 

Điều 6: DANH XƯNG:

Danh xưng của đạo tràng lấy theo pháp môn tu học kèm theo tên tự viện, mà Phật tử đang sinh hoạt tu học. Ví dụ: Đạo tràng Pháp Hoa chùa Lý Triều Quốc Sư, Đạo tràng Bát quan trai chùa Đạo Nguyên, Đạo tràng Niệm Phật chùa Hoằng Pháp, Khóa tu Một ngày an lạc chùa Phổ Quang (có thể kèm theo chủ đề khác của khóa tu), Lớp Giáo lý chùa Xá Lợi v.v… Mỗi đạo tràng có nhiều chúng tu học, mỗi chúng có tên gọi riêng, do một chúng trưởng và một chúng phó phụ trách.

Điều 7: TU HỌC:

7.1. Việc tu học Phật pháp trong đạo tràng hoặc khóa tu do Ban điều hành thỉnh mời Ban Hoằng pháp thuyết giảng. Khi thỉnh giảng sư, nên đề nghị giảng đề tài theo chương trình giáo lý đã định.

7.2. Các Đạo tràng tu Bát Quan trai, Niệm Phật, Hộ niệm v.v… đều phải sinh hoạt tại cơ sở Chùa, Tổ đình, Tịnh xá, Thiền viện, Tu viện, Tịnh viện, Tịnh thất, Niệm Phật đường hợp pháp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của vị trụ trì cơ sở đó.

7.2. Tích cực khuyến khích, hướng dẫn Phật tử thực hiện chương trình Phật hóa gia đình.

7.3. Tổ chức khóa lễ tụng kinh Phước Đức dành cho thanh thiếu nhi Phật tử vào mỗi ngày chủ nhật.

Điều 8: HUY HIỆU:

Phật tử các đạo tràng hoặc khóa tu được mang huy hiệu riêng. Huy hiệu này do Ban Hướng dẫn Phật tử Tỉnh, Thành hội xem xét và chấp thuận.

 

CHƯƠNG III

THAM GIA - CẤP THẺ – TẠMNGƯNG


Điều 9: THAM GIA:

Các Phật tử đã quy y Tam bảo, không phân biệt: giới tính, thành phần, tuổi tác đều có thể đăng ký tham gia tu học ở các đạo tràng và các khóa tu, nếu đủ điều kiện tham gia theo quy định của Ban Tổ chức nơi đó.

Điều 10: CẤP THẺ:

Các Phật tử tu học tinh tấn, hòa hợp nội bộ, chấp hành tốt nội quy của đạo tràng hoặc khóa tu được vị Trụ trì hoặc Trưởng Ban hộ tự hoặc Ban Quản trị tự viện cấp thẻ của đạo tràng hoặc khóa tu.

Điều 11: TẠM NGƯNG:

Trường hợp đạo tràng, khóa tu, lớp giáo lý, hoặc giảng đường nào thấy cần tạm ngưng sinh hoạt, vị Trụ trì hoặc Trưởng Ban Hộ tự, hoặc Ban Quản trị tự viện phải có văn thư xin ý kiến của Quận hội Phật giáo địa phương.

 

 

CHƯƠNG IV

TÀI CHÁNH

Điều 12: TÀI CHÁNH:

Tài chánh của đạo tràng gồm có:

- Tài chánh do các Phật tử trong và ngoài đạo tràng đóng góp.
- Tài chánh do các vị Mạnh thường quân ủng hộ.

 

CHƯƠNG V

SỬA ĐỔI – HIỆU LỰC

Điều 13: SỬA ĐỔI:

Mọi sửa đổi, bổ sung Nội quy này phải được 2/3 thành viên BHDPT Trung ương đồng ý và được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN phê duyệt.

Điều 14: HIỆU LỰC:

Nội quy này gồm Lời nói đầu, 05 chương và 14 điều, có hiệu lực khi được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự GHPGVN thông qua và ra quyết định ban hành./.  

 BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM

BAN HƯỚNG DẪN PHẬT TỬ TRUNG ƯƠNG
Chia sẻ với bạn bè qua: